Thứ Tư, 22 tháng 7, 2015

Tổng hợp các tài liệu trên blog nha khoa


TỔNG HỢP CÁC TÀI LIỆU TRÊN BLOG NHA KHOA:

1. Bài giảng Răng Hàm Mặt ( Phần 1 ): https://goo.gl/jtnLYR
2. Bài giảng Răng Hàm Mặt ( Phần 2 ): https://goo.gl/7uMXaS
3. Phẫu Thuật miệng ( Gây Tê Nhổ Răng ) : https://goo.gl/BxxC8d
4. Tài liệu vô khuẩn trong nha khoa Th.s Nguyễn Mạnh Phú:https://goo.gl/3yLBEh
5. Tài liệu cấp cứu sốc phản vệ : https://goo.gl/mLxGTX

6. Tài liệu nắn chỉnh răng cố định: click here
7. Tài liệu nhổ răng số 8 : click here

8. Tài liệu đọc phim X-quang trong điều trị nha khoa : vào đây
9. Nghiến răng và tật ngủ ngáy : https://goo.gl/OFmgyJ

10. Tài liệu kích thước dọc trong nha khoa : vào đây

Chủ Nhật, 12 tháng 7, 2015

Biến chứng khi chỉnh nha sai kỹ thuật

Biến chứng khôn lường khi chỉnh nha sai cách

Nắn chỉnh nha mà sai kỹ thuật sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm

Nắn chỉnh nha một số tài liệu hay gọi là niềng răng, là sự can thiệp các dụng cụ, khí cụ tác động lên răng, đang được nhiều người người sử dụng với mục đích làm đẹp răng, làm cho răng thẳng hàng.
̣ng làm đẹp cho bệnh nhân, nhưng nếu các nha sỹ làm không đúng kỹ thuật có thể để lại những hậu quả khôn lường.

1. Đau Hàm Chết Tủy Do Chỉnh Nha.

Tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Hà Nội từng tiếp nhận rất nhiều ca tai biến do chỉnh nha sai cách.
Điển hình là một bệnh nhân 20 tuổi, ở Bắc Ninh , do răng khấp khểnh bệnh nhân đã đến một phòng khám nha khoa tư nhân để đeo mắc cài, nắn chỉnh răng
- Sau gần một tháng bệnh nhân sống chung với các khí cụ nắn chỉnh, bệnh nhân có dấu hiệu đau hàm, ăn uống khó khăn, không thỏa mãi khi nói chuyện . Các cơn đau kéo dài và không có chiều hướng giảm, bệnh nhân đã vào viện khám và phát hiện ra kỹ thuật nắn chỉnh của nha sỹ là sai. Tình trạng này mà kéo dài sẽ làm sai lệch răng trầm trọng, sai khớp cắn, răng hàm trên không chạm vào răng hàm dưới ( theo tài liệu gọi là khớp cắn hở ), bệnh nhân có thể bị đau dạ dày vì không nhai kỹ được thức ăn, rối loạn hệ tiêu hóa.
Đau Răng Do Chỉnh Nha Sai kỹ thuậtĐau Răng Do Chỉnh Nha Sai kỹ thuật

- Một trường hợp khác, bệnh nhân 32 tuổi nữ tại Hà Nội. Có hàm răng hô, vổ, từ nhỏ nhưng đến tận khi 32 tuổi mới có đủ điều kiện kinh tế để làm đẹp.
Bệnh nhân đến một cơ sở nha khoa không có uy tín được quảng cáo có kỹ thuật chỉnh nha an toàn, lại tiết kiệm được kinh phí
Sau 24 tuần điều trị, bệnh nhân không những không thấy tiến triển gì chỉ thấy đau hàm, đau đầu ăn uống khó khăn, nghĩ chỉnh nha đang tiến triển giai đoạn đầu là vậy, về sau sẽ tốt lên, nhưng càng để lâu bệnh nhân càng cảm thấy đau nhức, khi không chịu được nữa bệnh nhân đến bệnh viện và được chấn đoán là chết tủy do chỉnh nha sai kỹ thuật.

2. Có nên nắn chỉnh răng để có hàm răng đẹp hơn?

- Nắn chỉnh răng không giới hạn độ tuổi, đối với một số nước tiên tiến, bệnh nhân 60 tuổi vẫn có thể đeo niềng nắn chỉnh. Sau khi niềng răng không nên nhai những thức ăn bám dính, như kẹo , bánh và tất cả các loại thức ăn cứng
- Theo một số tài liệu nha khoa thì nắn chỉnh răng cho hàm răng đẹp hơn là đúng, giúp cho ăn nhai được cải thiện. Tuy nhiên đó là đối với một số trường hợp răng lệch lạc, sai khớp cắn, còn răng đã thẳng đều , không hô thì có thể thôi.
Nắn chỉnh răng ở Nha Khoa Uy TínNắn chỉnh răng ở Nha Khoa Uy Tín
- Bởi vậy như đã nói, kỹ thuật này đòi hỏi phải được làm bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực chỉnh nha, thì phương pháp này mới mang lại hiệu quả cho bệnh nhân.
Các bạn sinh viên y khoa đang có định hướng theo ngành Răng Hàm Mặt thì nên tìm hiểu các tài liệu chuyên ngành nha khoa để có thể có những kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực, vì nụ cười cũng như sức khỏe của bệnh nhân.
Các bạn vào đây để xem thêm một số tài liệu nha khoa khác 

Nên chọn nắn chỉnh răng loại nào?

Nên chọn nắn chỉnh răng loại nào?

Tại sao trẻ em nên nắn chỉnh sớm?

-       Thông thường có 2 hình thức điều chỉnh hình răng hàm mặt là :  cố định và tháo lắp, hoặc kết hợp cả 2.
Nắn chỉnh tháo lắp:
ời gian mang hàm mỗi ngày
-       Hàm được sử dụng để nắn chỉnh 1 răng hoặc một nhóm răng, ưu điểm của khí cụ này là trẻ dễ thich nghi chấp nhận được, ăn những món yêu thích khi tháo ra trong quá trình điều trị. Giá thành thấp.
-        Tuy nhiên nhược điểm là dễ bị hư hỏng, sai lệch, kết quả điều trị phụ thuộc nhiều vào sự hợp tác của trẻ, vì nó chỉ có tác dụng khi trẻ mang vào miệng. Nếu thời gian đeo hàm không được liên tục lâu dài, kết quả sẽ bị hạn chế. Khí cụ này không điều chỉnh được những lệch lạc răng  phức tạp, do những bất lợi này khí cụ tháo lắp thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của nắn chỉnh, sau đó sẽ được thay thế bằng khí cụ nắn chỉnh cố định.
Tài liệu nắn chỉnh tháo lắpTài liệu nắn chỉnh tháo lắp
Nắn chỉnh cố định trong nha khoa.
-       Khí cụ cố định thường bao gồm mắc cài, dây cung, khâu được gắn chặt trên răng lúc bắt đầu điều trị và chỉ được tháo ra khi đã điều trị hoàn tất.
-       Nhược điểm : các mắc cài bằng kim loại gây mất thẩm mỹ, hiên nay đã có một số loại mắc cài sứ , khả năng thẩm mỹ đã được cải thiện rất nhiều. Chi phí khá cao.
-       Ưu điểm: điều trị cho hiệu quả tốt với những ca khó, trường hợp răng lệch lạc lớn. Kết quả ít phụ thuộc vào bệnh nhân.
tài liệu nắn chỉnh cố định răngtài liệu nắn chỉnh cố định răng

Quy trình nắn chỉnh cố định răng ở trẻ được tiến hành như sau :

-       Lần 1: Bác sĩ sẽ lấy mẫu răng để nghiên cứu và chụp những phim X-Quang cần thiết để phục vụ cho chỉnh nha.
-       Lần 2: sau khi khám lâm sàng, có phim X-quang đầy đủ, bác sĩ sẽ tư vấn về những thông tin thực hiện chỉnh răng, sẽ có phương pháp điều trị riêng cho từng trường hợp. Dự tính thời gian nắn chỉnh trong bao lâu, chi phí và những điều kiện cần thiết để bệnh nhân hợp tác trong quá trình nắn chỉnh nha.
-       Các lần tiếp theo đúng hẹn lịch của bác sĩ cách nhau khoảng 2 tuần hoặc 1 tháng: bác sĩ gắn mắc cài lên răng, chỉnh dây cung và mắc cài để từ từ điều chỉnh sao cho hợp lý.
Những ngày đầu mang mắc cài trẻ có thể hơi đau, thấy không thỏa mãi, nhưng sau 1-2 tuần trẻ sẽ thích nghi dần.
Xem các biến chứng nếu chỉnh nha sai kỹ thuật.

Vấn đề vô khuẩn trong nha khoa

TIỆT TRÙNG TRONG NHA KHOA:

Tiệt trùng là phương pháp diệt sự sống của tất cả các dạng sinh vật gồm có các loại nấm, bào tử, nha bào, vi khuẩn virus…
-       Đun sôi ở nhiệt độ 100 độ C time 30 phút.
-       Hơi nóng khô ở nhiệt độ >160 độ C trong vòng 2 giờ. Dùng cho những dụng cụ chịu được nhiệt như khay, bộ dụng cụ khám nha khoa. Không dùng cho những dụng cụ dễ nóng chảy có phần nhựa, như trâm, file chẳng hạn
-       Hơi nóng ướt dưới áp xuất ( Autoclave ): dùng được cho hầu hết các dụng cụ trong nha khoa.
-       Tiệt trùng bằng khí : ethylene oxit ít dùng.
Tiệt trùng bằng nồi hấp Autoclave trong nha khoa


KHỬ TRÙNG DỤNG CỤ:

-       Khử trùng bằng hóa chất áp dụng cho những dụng cụ không chịu được nhiệt để tiệt trùng nóng, yêu cầu không phải vô trùng nghiêm ngặt.
-       Các hóa chất hay dùng : + Cồn 90 độ
     + hợp chất Clo 1% tỉ lệ 1:5 ( Clorox )
     + Glutaraldehyd 2% ( Cidex, procide, glutarex…)

SÁT TRÙNG

-       Sử dụng dụng cụ không độc tính với các mô cơ thể để sát trùng cánh tay, vùng phẫu thuật, sát trùng miệng
-       Chất hay dùng như Idophors 1% ( povidone – hay còn gọi là cồn iod )
+ Chlohexidine gluconate 0.12%
+ Hexachlorophen.
Để hiểu kỹ hơn về vấn đề này, mời các bạn đọc ở đây
Bài về các nguồn lây nhiễm, các đường lây nhiễm trong nha khoa cũng như trong y học.

Các nguồn lây nhiễm, và các đường dễ lây nhiễm trong nha khoa

CÁC ĐỐI TƯỢNG LÂY NHIỄM, LÂY NHIỄM CHÉO TRONG NHA KHOA.

sơ đồ lây nhiễm chéo trong nha khoa

Tổng hợp các nguồn lây nhiễm:

-       Nước bọt
-       Dịch tiết
-       Máu…

Các đường lây nhiễm:

-       Tiếp xúc giữ nha sĩ và bệnh nhân thông qua dụng cụ y tế hoặc thông qua da
-       Không khí, có thể do khi khoan cắt sử dụng tay khoan, máu và nước bọt bay vào không khí.
Kiểm soát lây nhiễm như thế nào?
-       Phải luôn cho rằng bệnh nhân là nguồn lây nhiễm tiềm năng.
-       Bảo vệ nha sĩ, nhân viên y tế và bệnh nhân bằng cách khử trùng , tẩy trùng, các quy trình chống lây nhiễm.

Để hiểu rõ chi tiết về đối tượng lây nhiễm, lây nhiễm chéo như thế nào, mời các bạn đọc ở đây.
Bài viết về vấn đề vô khuẩn trong nha khoa

X-quang răng trong nha khoa

CHỤP X-QUANG RĂNG TRONG NHA KHOA

Việc chụp X-quang nha khoa trong chẩn đoán có quan trọng không? 

X-Quang Răng trong điều trị

Phương pháp chụp X-quang là một công cụ thiết yếu để các nha sĩ  có thể chẩn đoán chính xác sức khỏe răng miệng của bạn. Hình ảnh chụp X-quang cho phép các nha sĩ có thể thấy được những bệnh lỹ mà mắt thường không thể khám được trên lâm sàng. Phim X-quang sẽ hỗ trợ các nha sĩ biết được những tổn thương giai đoạn đầu trước khi nó tiến triển làm bệnh trầm trọng thêm, nó cũng cho thấy được các răng mọc ngầm mọc lệch lạc hoặc u nang chân răng….


Thứ Sáu, 3 tháng 7, 2015

Tổng hợp các video phục hình, mài bờ vai

Đây là 1 số video tài liệu nha khoa mình sưu tập được, có thể các bạn đã xem qua, các bạn có thể theo dõi fanpage face book hoặc blog để đc cập nhật những tài liệu hay mới nhất.

Visdeo 1:
video 2
video 3
video 4 ( làm răng tạm )
video 5


phần làm răng tạm, các bạn có thể thay thế vật liệu bằng nhựa tự cứng
cảm ơn các bạn đã theo dõi.

Các loại đường hoàn tất trong phục hình răng

Các loại đường hoàn tất trong mài cùi răng

I.  Giới thiệu và các yếu tố lựa chọn loại phục hình:


Thông thường, nha sĩ phải mài chuẩn bị răng thật để gắn một phục hình răng cố định. Phần than răng đã được mài gọi là cùi răng. Phần rìa giới hạn phía cổ răng gọi là đường hoàn tất. Hình dạng cùi răng phải thích hợp cho từng loại phục hình
                Ví dụ : một xoang để trám amalgam sẽ được mài khác hơn so với một xoang để gắn inlay đúc. Ngoài ra , hình dạng cùi răng, loại đường hoàn tất được chuẩn bị tùy thuộc vào nguyên vật liệu để đúc phục hình.
                 Về mặt kỹ thuật, kỹ thuật viên cần phải có khái niệm về hình dạng của cùi răng được mài, các loại đường hoàn tất của phục hình được giữ thực hiện một cách khoa học.
                Về mặt lâm sàng bác sĩ quyết định việc mài cùi và lựa chọn loại phục hình theo nhiều yếu tố :

1.       Vùng sâu răng hay những miếng trám có từ trước
2.       Hình dạng, vị trí của răng
3.       Loại và tính chất của khớp cắn
4.       Thẩm mỹ
5.       Mục đích của phục hình : ví dụ như làm mão riêng lẻ, làm mão phần giữ cho cầu răng, làm răng trụ cơ bản hay trụ trung gian, làm thành phần của nẹp…
6.       Tùy theo chỉ định chuyên môn hay sở thích dùng vật liệu
7.       Tình trạng răng không bình thường hay đặc biệt như răng bị vỡ, răng đã làm nội nha, răng thiểu sản men…

Về mặt chuyên môn, đường hoàn tất rất quan trọng. Xi măng, chất gắn sẽ bị phân hủy trong môi trường miệng qua thời gian, vật đúc tốt cần có đường hoàn tất chính xác sẽ tạo ra vùng gồ ghề và sẽ là nơi tích tụ thức ăn, mảng bám răng và vi khuẩn.
Hậu quả răng sẽ bị nha chu viêm

-          Việc mài các vách song song trong phục hình cố định rất khó thực hiện thế nên các vách cần có sự song song tương đối, hoặc hơi hội tụ về mặt nhai tốt hơn. Tuy nhuên độ hội tụ lý tưởng từ 20- 50 nghiêng cho một mặt hoặc từ 5-10 độ nghiêng cho toàn bộ hình dạng chung. Các vách hội tụ về phía chân răng được xem là cùi răng vị lẹm.
-          Việc mài thoát cho các răng riêng lẻ là điều tất yếu, tuy nhiên các răng trụ của cầu răng cũng cần phải có 1 chiều hướng chung và hình dạng thích hợp mẫu sáp mới thực hiện được.
tài liệu mài cùi răng


II. Các đường hoàn tất trong phục hình răng.


1.       Bờ xuôi : đây là loại đường hoàn tất rất mỏng, không tốt và không rõ rệt giữa vật đúc và mô răng, khó đúc và dễ biến dạng ranh giới. Khi lấy dấu và đổ mẫu khó xác định được ranh giới. Tuy nhiên có một ưu điểm là mô răng sẽ được mài rất ít và dễ thực hiện hơn các loại đường hoàn tất khác. Loại đường hoàn tất này thường áp dụng cho mặt xa, mặt gần của các mão toàn phần kim loại vùng răng trong hay các răng có độ cong  nhiều.

2.       Bờ vai : ( shoulder )là đường hoàn tất mài như một bậc thang. Thẳng góc 90 độ với vách đứng của cùi răng. Đây là loại đường hoàn tất xấu nhất đối với vật đúc vì sự giãn nở và co rút của bột đúc không bù trừ, được sự chính xác để tạo ra vật đúc hoàn hảo. Khuyết điểm là đòi hỏi phải mài nhiều mô răng. Ưu điểm là loại được chọn cho phục hình sứ, sứ kim loại, jacket sứ hay nhựa vì có cạnh đủ dầy chịu lực cho phục hình.
tài liệu mài cùi răng



3.       Bờ cong ( chamfer ) : là loại đường hoàn tất dạng cong, phân biệt được rõ ràng giữa mô răng và vật đúc, độ cong nhiều, ít hay trung bình tùy theo từng trường hợp được áp dụng. Có thể nói đây là loại trung gian giữa loại bờ vai và bờ xuôi. Loại đường hoàn tất này được dùng cho nhiều kiểu mão răng.

Bờ vai vát cạnh : đây là loại đường hoàn tất bờ vai nhưng có mài thêm một cạnh nghiêng mặt ngoài khoảng 45 độ. Để dễ điều chỉnh độ khít sát của bờ kim loại phục hình. Đường hoàn tất này thường áp dụng cho mặt ngoài cùi răng cửa, bờ phía nướu của các xoang inlay, onlay.

Nguồn : http://123doc.org/document/970155-tai-lieu-bai-2-khai-niem-ve-hinh-dang-cui-rang-va-cac-loai-duong-hoan-tat-co-dinh-docx.htm

Thứ Tư, 1 tháng 7, 2015

KÍCH THƯỚC DỌC TRONG NHA KHOA

KÍCH THƯỚC DỌC TRONG NHA KHOA


                Kích thước dọc ( KTD ) luôn là mối quan tâm của chúng ta mối khi can thiệp những vấn đề có liên quan đến khớp cắn. Trên lâm sàng, về KTD thường chúng ta có hai mối bận tâm:

1.    Làm sao để xác định KTD đúng trong những trường hợp phục hồi răng cho BN đã mất KTD

2.   Có một số vấn đề khớp cắn rất khó giải quyết, nếu không thay đổi KTD thì không đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ và chức năng cho BN, chẳng hạn như các trường hợp mòn răng quá mức, phục hình trên  BN sai khớp cắn trầm trọng, chỉnh hình răng mặt trong trường hợp khớp cắn sâu quá mức… Vấn đề này đặt ra là việc thay đổi KTD có ảnh hưởng gì lên hệ thống nhai hay không? Làm thế nào để thay đổi KTD?

KÍCH THƯỚC DỌC LÀ GÌ?


        Kích thước dọc ( KTD ) chỉ tương quan theo chiều đứng của hàm dưới so với hàm trên khi các răng ở vị trí lồng múi tối đa ( LMTD ). Mặc dù KTD được xác lập khi các răng ăn khớp hoàn toàn nhau, nhưng  răng  không phải là yếu tố quyết định KTD mà là khoảng cách theo chiều đứng giữa hàm trên cố định và hàm dưới được định vị bởi cơ. Trong quá trình nuốt, hàm dưới đi đến một vị trí lặp đi lặp lại nhờ chiều dài co cơ không thay đổi của các cơ nâng hàm ( trong quá trình nuốt nước bọt, hàm dưới rời vị trí nghỉ đến KTD tự nhiên của khớp cắn tức là LMTD, sau khi nước bọt được dép về phía sau họng bởi luwosix thì hàm dưới mới lui sau cùng với lưỡi đến vị trí TQTT. Các răng trên và dưới mọc vào trong khoảng trống có sẵn và không có điều ngược lại ( nghĩa là khoảng trống không thích nghi theo vị trí theo chiều đứng của răng ).
Nếu chiều dài co cơ bị thay đổi và duy trì , các răng sẽ tự động thích nghi với KTD mới. Tuy nhiên chưa có bằng chứng thuyết phục về sự thay đổi như vậy, do vậy cần có nhiều nghiên cứu hơn về vấn đề này.

Để đọc đầy đủ tài liệu khớp cắn dọc trong nha khoa, mời các bạn vào đây.